Lập trình kiểm tra số nguyên tố pascal và ví dụ
Trong lập trình, việc kiểm tra số nguyên tố là một tác vụ cơ bản và hữu ích. Việc kiểm tra số nguyên tố có thể được sử dụng cho nhiều mục đích, chẳng hạn như xác định các số đặc biệt trong một bảng, hoặc xác định xem một số cụ thể có phải là số nguyên tố hay không? Chủ đề hôm nay, lophoctiengtrungtaivinh.edu.dn sẽ hướng dẫn bạn cách kiểm tra số nguyên tố pascal, giúp bạn hiểu rõ hơn về việc sử dụng vòng lặp này.

Số nguyên tố pascal là gì?

Cách tìm số nguyên tố trong pascal?
Ví dụ:
program PrimeNumber;
var
i, n, flag: integer;
begin
write(‘Enter a positive integer: ‘);
readln(n);
flag := 0;
for i := 2 to n – 1 do
begin
if (n mod i = 0) then
begin
flag := 1;
break;
end;
end;
if (flag = 0) then
writeln(n, ‘ is a prime number.’)
else
writeln(n, ‘ is not a prime number.’);
end.
Trong ví dụ trên, biến flag được sử dụng để lưu trạng thái của số nguyên tố. Nếu flag là 0, nó có nghĩa là số đó là một số nguyên tố. Nếu flag là 1, nó có nghĩa là số đó không phải là một số nguyên tố.
Kiểm tra số nguyên tố trong pascal
Ví dụ”
program PrimeNumber;
var
i, n, flag: integer;
begin
write(‘Enter a positive integer: ‘);
readln(n);
flag := 0;
for i := 2 to n – 1 do
begin
if (n mod i = 0) then
begin
flag := 1;
break;
end;
end;
if (flag = 0) then
writeln(n, ‘ is a prime number.’)
else
writeln(n, ‘ is not a prime number.’);
end.
Trong ví dụ trên, biến flag được sử dụng để lưu trạng thái của số nguyên tố. Nếu flag là 0, nó có nghĩa là số đó là một số nguyên tố. Nếu flag là 1, nó có nghĩa là số đó không phải là một số nguyên tố.
Ví dụ viết chương trình kiểm tra số nguyên tố pascal
Ví dụ 1
program PrimeNumber;
var
i, n, flag: integer;
begin
write(‘Enter a positive integer: ‘);
readln(n);
flag := 0;
for i := 2 to n – 1 do
begin
if (n mod i = 0) then
begin
flag := 1;
break;
end;
end;
if (flag = 0) then
writeln(n, ‘ is a prime number.’)
else
writeln(n, ‘ is not a prime number.’);
end.
Trong ví dụ 1 trên, biến flag được sử dụng để lưu trạng thái của số nguyên tố. Nếu flag là 0, nó có nghĩa là số đó là một số nguyên tố. Nếu flag là 1, nó có nghĩa là số đó không phải là một số nguyên tố.
Ví dụ 2
program PrimeNumberCheck;
var
num, i: integer;
isPrime: boolean;
begin
write(‘Enter a positive integer: ‘);
readln(num);if (num <= 1) then
begin
writeln(num, ‘ is not a prime number.’);
exit;
end;isPrime := true;
for i := 2 to trunc(sqrt(num)) do
begin
if (num mod i = 0) then
begin
isPrime := false;
break;
end;
end;if (isPrime = true) then
writeln(num, ‘ is a prime number.’)
else
writeln(num, ‘ is not a prime number.’);
end.
Trong ví dụ 2 trên, biến isPrime được sử dụng để lưu trạng thái của số nguyên tố. Nếu isPrime là true, nó có nghĩa là số đó là một số nguyên tố. Nếu isPrime là false, nó có nghĩa là số đó không phải là một số nguyên tố.
Cả hai ví dụ trên sử dụng thuật toán kiểm tra số nguyên tố cơ bản. Tuy nhiên, ví dụ thứ hai có một cải tiến là nó chỉ duyệt qua các số từ 2 đến căn bậc hai của num thay vì duyệt qua tất cả các số từ 2 đến num – 1. Điều này có thể giúp tăng tốc độ của chương trình trong một số trường hợp.
Ví dụ 3
program PrimeNumberCheck;
var
num, i: integer;
begin
write(‘Enter a positive integer: ‘);
readln(num);if (num <= 1) then
begin
writeln(num, ‘ is not a prime number.’);
exit;
end;for i := 2 to num – 1 do
begin
if (num mod i = 0) then
begin
writeln(num, ‘ is not a prime number.’);
exit;
end;
end;writeln(num, ‘ is a prime number.’);
end.
Trong ví dụ 3 này, chương trình duyệt qua tất cả các số từ 2 đến num – 1 và kiểm tra xem num có chia hết cho bất kỳ số nào trong khoảng này hay không. Nếu có, nó in ra num không phải là số nguyên tố và kết thúc chương trình. Nếu không, nó in ra num là một số nguyên tố.
Ví dụ 4
program PrimeNumberCheck;
var
num, i: integer;
begin
write(‘Enter a positive integer: ‘);
readln(num);if (num <= 1) then
begin
writeln(num, ‘ is not a prime number.’);
exit;
end;for i := 2 to num – 1 do
begin
if (num mod i = 0) then
begin
writeln(num, ‘ is not a prime number.’);
exit;
end;
end;writeln(num, ‘ is a prime number.’);
end.
Trong ví dụ này, chương trình duyệt qua tất cả các số từ 2 đến num – 1 và kiểm tra xem num có chia hết cho bất kỳ số nào trong khoảng này hay không. Nếu có, nó in ra num không phải là số nguyên tố và kết thúc chương trình. Nếu không, nó in ra num là một số nguyên tố.